chien-luoc-phat-trien-truong-thcs-hong-ky-den-nam-2025-va-tam-nhin-2030_2312202416.pdfMỞ ĐẦU
Thay đổi là thuộc tính của mọi hiện tượng, sự vật trong thế giới khách quan, nên các tổ chức nói chung cũng có thuộc tính khách quan đó. Đối với mỗi tổ chức, người đứng đầu tổ chức phải nghiên cứu để thấy được sự thay đổi và điều chỉnh, dẫn dắt sự thay đổi theo hướng mang lại lợi ích cho tổ chức, như Peter Drucker đã khẳng định “người thành công phải là người đón đầu sự thay đổi”. Muốn vậy, chủ thể quản lý phải hoạch định được cách thức thay đổi, phát triển của cơ quan, đơn vị mình nhằm dẫn dắt cơ quan, đơn vị đi từ thích ứng đến chủ động đối với những tác động từ sự thay đổi của môi trường. Yêu cầu này cũng là một yêu cầu tất yếu với các chủ thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục và cơ sở giáo dục, trong đó có trường trung học cơ sở (THCS). Những thay đổi nhanh chóng của xã hội và sự phát triển của môi trường giáo dục trong nước và trên thế giới đòi hỏi “nhà trường phải có những suy nghĩ vượt thời gian”. Do đó việc xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường là một yêu cầu về năng lực đối với người lãnh đạo nhà trường nhằm sáng tạo ra một trong những công cụ cần thiết trong quản lý trường học. Để thực hiện đường lối đổi mới giáo dục, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quan trọng như: nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; đòi hỏi các cơ sở giáo dục nói chung và các trường THCS nói riêng phải xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của từng nhà trường trong từng thời kỳ, từng giai đoạn để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân đã giao phó.
Trường THCS Hồng Kỳ, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 189/QĐ -UBND ngày 20 tháng 8 năm 1966 của UBND huyện Đa Phúc – Tỉnh Vĩnh Phú, nay là trường THCS Hồng Kỳ - Huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội. Trải qua 57 năm xây dựng, phát triển Trường THCS Hồng Kỳ luôn thực hiện tốt sứ mệnh giáo dục của mình, góp phần vào sự phát triển của ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) của huyện Sóc Sơn nói riêng và của thu đô nói chung. Nhà trường đã xây dựng được môi trường giáo dục phát triển bền vững, trong đó ưu tiên chất lượng giáo dục toàn diện; đầu tư nâng cao chất lượng mũi nhọn, tạo nguồn cho giáo dục trung học phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Từ năm 2017 trường THCS Hồng Kỳ được UBND thành phố Hà Nội công nhận trường đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1; kiểm định chất lượng GD đạt mức độ 2. Liên tiếp các năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018,2021 - 2022 trường đều đạt danh hiệu: tập thể lao động tiên tiến. Tuy nhiên, đứng trước những yêu cầu đổi mới của nền giáo dục Việt Nam và trước những thay đổi nhanh chóng của môi trường quốc tế. Trường THCS Hồng Kỳ cần phải có một định hướng phát triển dài hạn được xây dựng dựa trên những luận cứ khoa học và bằng phương pháp khoa học.
Xã Hồng Kỳ - Huyện Sóc Sơn- TP Hà Nội nằm ở phía Bắc của huyện Sóc Sơn, cách trung tâm Hà Nội 40 km về phía Bắc, cách trung tâm huyện Sóc Sơn 5 km. Phía Bắc giáp với xã Bắc Sơn, Phía Nam giáp 2 xã Phù Ninh và Tân Minh, Phía Đông giáp với xã Trung Giã, Phía Tây giáp với xã Nam Sơn. Toàn xã có 9 thôn với tổng diện tích đất tự nhiên 1.438ha trong đó đất nông nghiệp 835,81ha, đất phi nông nghiệp 602,91ha Dân số trên địa bàn là 13.258 nhân khẩu với tổng số 3.350 hộ; số người trong độ tuổi lao động 7.848người/13,258người chiếm 59,2%; trong đó lao động có việc làm đạt tỷ lệ 94,4% ( lao động nông nghiệp chiếm 14,53%, lao động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng chiếm 45,04%, lao động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm 40,43%). Tình hình chính trị – xã hội, an ninh trật tự luôn ổn định, giữ vững. Tình hình kinh tế liên tục tăng trưởng khá, nên đời sống vật chất, tinh thần người dân trên địa bàn ngày một nâng cao do vậy rất thuận lợi cho công tác giáo dục, đặc biệt là đề án “ Xây dựng chiến lược phát triển trường THCS Hồng Kỳ giai đoạn 2022 – 2025 và tầm nhìn 2030” của BGH trường THCS Hồng Kỳ - Huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội.
Những phân tích trên cho thấy, hoạch định Đề án xây dựng, chiến lược phát triển trường THCS Hồng Kỳ giai đoạn 2022 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường để đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập. Là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh của trường trong thời gian tới. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng để BGH nhà trường tham mưu cho chính quyền địa phương, Phòng Giáo Dục và UBND huyện về việc phát triển nhà trường THCS Hồng Kỳ nói riêng và Kinh tế - Chính trị - Văn hóa xã hội xã Hồng Kỳ nói chung theo nghị quyết HĐND huyện Sóc Sơn, HĐND xã Hồng Kỳ nhiệm kỳ 2021 – 2026.
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA TRƯỜNG THCS HỒNG KỲ HIỆN NAY.
1. Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đầu năm học 2022 – 2023.
1.1. Về số lượng:
| TT | Vị trí việc làm | Số lượng | Nam | Nữ | Trình độ CM | Thiếu | Thừa | Ghi chú |
| Thạc sĩ | ĐH | Cao đẳng |
| CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN |
| 1 | BGH ( quản lý) | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | | 1 | | Đủ |
| 2 | GV Toán | 5 | 2 | 3 | | 4 | 1 | 1 | | 02 HĐ |
| 3 | GV Ngữ văn | 5 | 1 | 4 | | 5 | | 1 | | |
| 4 | GV Tiếng Anh | 4 | 2 | 2 | | 4 | | 1 | | 01 HĐ |
| 5 | GV Vật lý | 2 | 1 | 1 | | 1 | 1 | | | Đủ |
| 6 | GV Hoá học | 2 | 1 | 1 | | 2 | | | | Đủ |
| 7 | GV Sinh học | 2 | 0 | 2 | | 2 | | | | Đủ |
| 8 | GV Địa lý | 2 | 0 | 2 | | 2 | | | | Đủ |
| 9 | GV Lịch sử | 3 | 1 | 2 | | 2 | 1 | | 1 | |
| 10 | GV GDCD | 2 | 0 | 2 | | 2 | | | 1 | |
| 11 | GV KTNN | 1 | 0 | 1 | | 1 | | | | Đủ |
| 12 | GV KTCN | 1 | 0 | 1 | | 1 | | | | Đủ |
| 13 | GV Tin học | 2 | 0 | 2 | | 2 | | | 1 | Thừa 1 |
| 14 | GDTC | 2 | 1 | 1 | | 2 | | | | |
| 15 | GV Âm nhạc | 1 | 0 | 1 | | 1 | | | | 01 HĐ |
| 16 | GV Mỹ thuật | 1 | 1 | 0 | | 1 | | | | Đủ |
| | Tổng | 36 | 11 | 25 | | 33 | 3 | 4 | 3 | |
| NHÂN VIÊN |
| 17 | NV Kế toán | 1 | 0 | 1 | | 1 | | | | |
| 18 | NV Văn thư | 1 | 1 | | | 1 | | | | |
| 19 | NV Thư viện | 1 | 0 | 1 | | | | | | |
| 20 | NV Thiết bị | 0 | 0 | 0 | | | | 1 | | |
| 21 | NV Y tế | 1 | 0 | 1 | | | | | | |
| 22 | NV Bảo vệ | 4 | 4 | 0 | | | | | | |
| Cộng | 8 | 5 | 3 | | 2 | | 1 | | |
| | | | | | | | | | | | |
- Tổng số CBGVNV toàn trường có 44 đ/c trong đó có:
+ Cán bộ quản lý: có 01 đ/c Hiệu phó ( thiếu 01 HT)
+ Giáo viên có 35 đ/c ( 32 biên chế, 03 họp đồng có thời hạn 9 tháng)
+ Nhân viên: Kế toán 1; Văn thư 1; Y tế 1; Thư viện 1; 04 bảo vệ; (thiếu 01 nhân viên thiết bị).
1.2. Chất lượng:
- Cán bộ quản lý: BGH có trình độ đạt chuẩn chức danh hiệu trưởng theo thông tư 14/2018 của BGD&ĐT. Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và tác phong làm việc gương mẫu và khoa học, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Xây dựng kế hoạch giáo dục dài hạn, trung hạn, ngắn hạn có tính khả thi, sát với tình hình thực tế của địa phương và của nhà trường. Công tác tổ chức, triển khai, kiểm tra đánh giá và rút kinh nghiệm sâu sát kịp thời, được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Đội ngũ giáo viên:
+ Độ tuổi bình quân của đội ngũ giáo viên là 42 tuổi;
+ Trình độ đào tạo: Đại học: 32/35 = 91,4%; Cao đẳng: 3/35 = 8,6%; trong đó 2 đ/c có trình độ cao đẳng sắp đến tuổi nghỉ hưu ( 1963; 1966).
+ Đội ngũ giáo viên cơ bản có trình độ đạt chuẩn, nhiều đồng chí có trình độ chuyên môn khá, giỏi, nhiệt tình tâm huyết với nghề, gắn bó với nhà trường và mong muốn nhà trường phát triển.
+ 100% giáo viên ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin trong soạn giảng, giáo viên tích cực tham gia có hiệu quả các hoạt động chuyên môn, chuyên đề và hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức.
+ 100% giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng chuẩn trình độ Tin học, Tiếng Anh.
+ Kết quả năm học 2022 -2023 đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên có 25/30 đ/c được xếp loại khá trở lên, có 5/30 đ/c được đánh giá loại tốt; kết quả đánh giá đánh giá xếp loại viên chức năm học 2022 – 2023 đã có 30/30 đồng chí hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 5 đồng chí hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ( 25 đ/c đạt danh hiệu lao động tiên tiến; 5 đ/c đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở). 30/30 đ/c đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường; 03 đ/c đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
- Đội ngũ nhân viên: Đội ngũ nhân viên có đủ trình độ theo chuẩn chức danh nghề nghiệp, có năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu công việc, nhiệt tình, trách nhiệm và mong muốn nhà trường phát triển. Năm học 2022 – 2023 có 8/8 đc đạt danh hiệu lao động tiên tiến cấp huyên.
2. Quy mô học sinh:
Năm học 2023 – 2024 nhà trường có tổng só 848 học sinh, chia thành 20 lớp cụ thể như sau:
| TT | Khối | Tổng số hs | Số lớp | Số HS/lớp | Dân tộc | Hộ nghèo, cận nghèo |
| 1 | 6 | 281 | 6 | 47 | 2 | 03 + 05 |
| 2 | 7 | 202 | 5 | 40 | 0 | 01 + 0 |
| 3 | 8 | 201 | 5 | 40 | 1 | 02 + 02 |
| 4 | 9 | 164 | 4 | 41 | 1 | 0 + 03 |
| Tổng số | 848 | 20 | 42 | 4 | 06 + 10 |
- Số học sinh trung bình trên một lớp 42 em, đảm bảo định mức theo quy định.
3. Những điểm mạnh:
3.1. Công tác quản lý và điều hành của Ban giám hiệu:
- Chi ủy, Ban giám hiệu là một tập thể đoàn kết, có sự thống nhất cao trong chủ trương và hành động; Xây dựng các kế hoạch chi tiết, cụ thể sâu sát với thực tế của nhà trường. Chỉ đạo điều hành các hoạt động của nhà trường một cách đồng bộ hiệu quả. Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giảng dạy và kiểm tra đánh giá.
- Luôn phát huy tính dân chủ trong trường học, xây dựng bộ tiêu chí thi đua và quy chế chi tiêu nội bộ; công bằng, dân chủ, khách quan sát thực tế, đúng quy định, khen thưởng, phê bình đúng người, đúng việc, tạo được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên tạo nên không khí thi đua phấn khởi, đoàn kết trong đơn vị.
- Tổ chức, quản lý, triển khai điều hành thực hiện kế hoạch từng tuần, từng tháng, từng kỳ, từng năm và từng giai đoạn được hoạch định rõ ràng, chi tiết cụ thể trong kế hoạch. Kiểm tra, giám sát, rút kinh nghiệm và khắc phục tồn tại kịp thời sau mỗi nhiệm vụ.
- Ban giám hiệu luôn năng động, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, dám chị trách nhiệm trước những quyết sách của mình và luôn có tính mới trong quản lý, lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
- Tăng cường giao quyền tự chủ cho các tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm chuyên môn để phát huy vai trò trách nhiệm người đứng đầu các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
3.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
- Đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong nghề nghiệp chuẩn mực, tâm huyết, nhiệt tình, trách nhiệm; đa số giáo viên là người địa phương nên an tâm công tác và có nhiều thuận lợi để tâm huyết, yêu nghề.
- Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cơ bản đáp ứng được của yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục và sách giáo khoa mới.
- 100% giáo viên ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin trong soạn giảng, khai thác các phần mền dạy học phục vụ cho đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, đáp ứng cơ bản yêu cầu đổi mới chương trình GDPT 2018.
- Phần đa CBGVNV là người địa phương, học sinh, phụ huynh học sinh là con em, người nhà nên thuận lợi trong việc phối hợp quản lý và giáo dục học sinh.
- Trong 3 năm 2020; 2021, 2023 có 11 thầy cô giáo tham gia thi GVDG cấp huyện trong đó: Đạt 1 giải nhì môn sinh; 3 giải 3 và 7 giải khuyến khích.
- Trong 3 năm 2020; 2021, 2023 có 9 thầy cô có học sinh đạt giải thi HSG các môn văn hóa lớp 9 cấp huyện; 7 thầy cô có học sinh giỏi CLB em yêu thích; và đặc biệt môn TDTT năm nào học sinh nhà trường tham dự cũng có giải các cấp.
- Có 32 lượt giáo viên tham gia viết SKKN cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá và đã có 22 SKKN xếp loại A cấp trường và có 3 SKKN đạt giải C cấp TP.
3.3. Chất lượng đào tạo:
Chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường trong 4 năm gần đây được duy trì và từng bước được nâng cao cụ thể như sau:
* Kết quả học tập ( học lực):
| Năm học | Tổng số HS | Giỏi ( Tốt) | Khá | TB ( Đạt) | Yếu ( Chưa đạt) |
| SL | % | SL | % | SL | % | SL | % |
| 2019 - 2020 | 620 | 192 | 30,97 | 278 | 44,84 | 142 | 23,6 | 7 | 1,13 |
| 2020 - 2021 | 643 | 212 | 32,97 | 276 | 42,92 | 147 | 22,86 | 8 | 1,24 |
| 2021 - 2022 | 708 | 224 | 31,6 | 301 | 42,5 | 173 | 24 | 10 | 1,4 |
- Chất lượng: Giỏi(tốt) và khá được duy trì giữ vững; chất lượng học sinh học yếu (chưa đạt) giảm. Không có học sinh kém.
* Kết quả rèn luyện ( Hạnh kiểm):
| Năm học | Tổng số HS | Tốt | Khá | TB ( Đạt) | Yếu ( Chưa đạt) |
| SL | % | SL | % | SL | % | SL | % |
| 2019 - 2020 | 620 | 580 | 93,54 | 39 | 6,29 | 1 | 0,17 | 0 | 0 |
| 2020 – 2021 | 643 | 610 | 94,87 | 32 | 4,98 | 1 | 0,16 | 0 | 0 |
| 2021 – 2022 | 708 | 663 | 89,4 | 71 | 10 | 4 | 0,6 | 0 | 0 |
- Chất lượng rèn luyện( Hạnh Kiểm): Xếp loại tốt, khá tăng theo từng năm học; không còn học sinh có kết quả rèn luyện đạt hoặc chưa đat.
*Kết quả tốt nghiệp THCS, thi vào lớp 10 THPT của 3 năm gần đây cụ thể:
| Năm học | Tổng số học sinh lớp 9 | Tốt nghiệp THCS | Điểm TB môn thi | Tỉ lệ đỗ vào lớp 10 THPT công lập | Xếp thứ / toàn huyện |
| Toán | Văn | Anh |
| 2019 - 2020 | 146 | 100% | 5,1 | 5,6 | 4,56 | 70% | 19/27 |
| 2020 - 2021 | 134 | 100% | 6,21 | 6,34 | 4,93 | 80% | 14/27 |
| 2021 - 2022 | 158 | 98,01% | 6,75 | 6,31 | 5,03 | 68,8% | 11/27 |
- Chất lượng điểm trung bình các môn thi vào lớp 10 THPT công lập tăng theo hàng năm; kết quả đỗ vào lớp 10 THPT công lập ổn định và tăng năm sau cao hơn năm trước. (trừ năm học 2022- 2023).
* Kết quả chất lượng mũi nhọn:
- Trong ba năm 2020, 2022, 2023 nhà trường đã có: 15 học sinh đạt giải thi HSG các môn văn hóa lớp 9; có 13 em đạt giải thi CLB em yêu thích và có 10 em đạt giải TDTT do ngành và liên ngành tổ chức.
- Có 01 em đạt giải nhì cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật.
3.4. Cơ sở vật chất:
3.4.1. Khuôn viên, cảnh quan, môi trường:
- Khuôn viên nhà trường với tổng diện tích 6.173 m2 ; đạt 7,3m2/hs.
- Diện tích sân chơi: 2.500m2 ; đạt khoảng 3m2/học sinh.
- Cảnh quan sư phạm nhà trường “Xanh – Sạch – Đẹp”, các khẩu hiệu tuyên truyền, cây xanh, bồn hoa được bố trí hợp lý; đảm bảo tốt môi trường sư phạm: “ Nhà trường văn hóa, nhà giáo mẫu mực, học sinh thanh lịch”
3.4.2. Phòng học, các phòng chức năng, phòng bộ môn và nhà GDTC:
- Số phòng học hiện có 20 phòng với diện tích 48m2/ phòng, có đầy đủ bàn ghế, quạt mát, bóng điện, bảng chống lóa, ti vi phục vụ giảng dạy và học tập.
- Có 4 phòng bộ môn: Phòng vật lý, phòng hóa học, phòng sinh học và phòng tin học đều được trang bị các thiết bị, đồ dùng thiết yếu phục vụ cho công tác chuyên môn ( phòng tin học được trang bị 25 máy tính có kết nối mạng internet ).
- Có đủ phòng hành chính (Phòng HT, phòng HP, phòng kế toán, phòng văn thư, phòng y tế và tâm lý, phòng công đoàn), được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ công tác quản lý, dạy và học của nhà trường.
- Nhà thể chất với diện tích 320 m2, có các trang thiết bị, dụng cụ tập luyện đáp ứng nhu cầu học tập và rèn luyện
3.4.3. Trang thiết bị, đồ dùng dạy học:
- Trang thiết bị dạy học khối 6 đã được nhà trường mua sắm tương đối đầy đủ, 20 lớp học đã được trang bị ti vi, máy tính phục vụ cho Dạy và Học, đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá học sinh. Khối 7-8-9 đang sử dụng các trang thiết bị đồ dùng hiện có và nhà trường đã có kế hoạch mua sắm bổ sung.
3.4.4.Thư viện:
- Diện tích phòng thư viện 48 m2, phục vị cho HS và GV của nhà trường, đáp ứng nhu cầu tối thiểu học tập và nghiên cứu của GV và HS.
- Hàng năm, trường đều bổ sung trang thiết bị, đầu sách, tài liệu để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của học sinh và giáo viên. Thư viện được công nhận thư viện chuẩn quốc gia năm 2017.
Cơ sở vật chất của nhà trường bước đầu đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và học tập trong thời điểm hiện tại.
3.5. Môi trường bên ngoài.
- Nhà trường nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban nghành đoàn thể. Đặc biệt sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT huyện Sóc Sơn; sự đồng thuận vào cuộc của Ban đại diện cha mẹ học sinh đã phối hợp, hỗ trợ tạo mọi điều kiện để nhà trường tổ chức tốt các hoạt động giáo dục.
- Đời sống, kinh tế, xã hội của nhân dân trên địa bàn ngày một phát triển, nhu cầu học tập của con em ngày càng cao, đặc biệt mỗi gia đình chủ yếu sinh từ 1 đến 2 con nên các bậc phụ huynh rất quan tâm, đầu tư, tạo mọi điều kiện tốt nhất để con em được học tập và rèn luyện.
3.6. Thành tích nổi bật.
- Trong 4 năm học gần đây chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng giáo dục mũi nhọn của nhà trường đã có sự phát triển theo từng năm học. Chất lượng thi tuyển vào lớp 10 THPT công lập ngày một nâng lên cụ thể: năm 2020 xếp thứ 19/27; năm 2021 xếp thứ 14/27 ; năm 2022 xếp thứ 11/27 trường trong huyện. Nhiều năm liền kết quả thi vào lớp 10 THPT bộ môn văn đứng trong tốp 10 trường có điểm cao nhất của huyện.
- Trong các năm học gần đây có 21 lượt thầy cô giáo tham gia thi GVDG các cấp trong đó: Có 01 giải nhì môn văn cấp thành phố (2017); Đạt 2 giải nhì môn sinh và môn lịch sử cấp huyện; 3 giải 3 và 15 giải khuyến khích cấp huyện.
- Trong 3 năm 2020; 2021, 2023 có 9 thầy cô có học sinh đạt giải thi HSG các môn văn hóa lớp 9 cấp huyện; 7 thầy cô có học sinh giỏi CLB em yêu thích; và đặc biệt năm học 2022 – 2023, về TDTT nhà trường có 01 huy chương vàng nội dung chạy 100 m nam, 01 huy chương bạc nội dung chạy 400 m nữ cấp thành phố; 3 học sinh đạt giải nhì môn bóng đá cấp huyện.
- Có 42 lượt giáo viên tham gia viết SKKN cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá,đã có 35 SKKN xếp loại A cấp trường , 4 SKKN đạt giải C cấp TP.
- Trong các năm học gần đây nhà trường đã khẳng định được chất lượng giáo dục và đào tạo của mình, tạo được sự tin tưởng của học sinh, phụ huynh, các cấp chính quyền và nhân dân địa phương.
4. Điểm hạn chế.
4.1. Việc tổ chức, điều hành của Ban giám hiệu:
- BGH còn chưa mạnh dạn đổi mới, bố trí, sắp xếp nhân sự có chất lượng trong các tổ chức của nhà trường, nhất là nhân sự của các tổ chuyên môn, nên chất lượng của tổ chuyên môn chưa cao. Công tác kiểm tra, nhận xét, đánh giá giáo viên của Ban giám hiệu chưa thật sự quyết liệt, còn động viên chưa thật chất. Công tác tổng kết rút kinh nghiệm, khắc phục tồn tại chưa triệt để vì vậy những tồn tại cũ vẫn còn lặp lại.
- Nhân sự của nhà trường còn thiếu thừa cục bộ, một số đồng chí giáo viên trẻ thì trong giai đoạn sinh đẻ, một số đồng chí người địa phương khác xa trường, có tư tưởng không công tác lâu dài ở trường, không nhiệt tình, tâm huyết trong công tác nên công tác quản lí, bồi dưỡng chuyên môn và sử dụng đội ngũ còn gặp nhiều khó khăn.
- Vì trường thuộc vùng sâu, vùng xa nên rất khó thu hút được những giáo sinh trẻ có năng lực chuyên môn giỏi, tâm huyết với nhà trường, nếu có thì chỉ là nơi công tác tạm thời của các giáo sinh mới ra trường thi đỗ viên chức, xong rồi được một vài năm lại xin chuyển trường.
- Nhân sự của nhà trường mất cân đối, thiếu thừa cục bộ ( môn toán thiếu 3, môn âm nhạc không có GV, môn văn thiếu 1), nên khó khăn trong việc bố trí, phân công công tác chuyên môn.
4.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
- Đội ngũ giáo viên còn thiếu, thừa về cơ cấu bộ môn ( toán thiếu 03 GV, Văn thiếu 01, Âm nhac thiếu 01, Tiếng Anh thiếu 01 ; Tin học thừa 01; GDCD thừa 01, lịch sử thừa 01), nên rất khó khăn phân công chuyên môn do đó ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
- Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên không đồng đều, còn 3 giáo viên có trình độ cao đẳng; không có tổng phụ trách chuyên trách, còn một số giáo viên chưa nhiệt tình, chưa trách nhiệm, chậm đổi mới; nhân tố điển hình còn ít, lực lượng giáo viên trẻ được bổ sung trong những năm gần đây làm việc được một đến hai năm thì xin chuyển trường hoặc nghỉ sinh nên rất khó khăn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng được đội ngũ có chất lượng và ổn định lâu dài.
- Trình độ ngoại ngữ, tin học một sô giáo viên còn hạn chế, đây là trở ngại trong việc trong việc tiếp cận thông tin, nâng cao tri thức, các kỹ thuật dạy học tích cực để đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
- Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của một số giáo viên còn chưa đáp ứng được sự thay đổi về nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh, một bộ phận giáo viên ngại thay đổi, việc tự học, tự bồi dưỡng còn nhiều hạn chế, chậm đổi mới, đặc biệt giáo viên bộ môn Tiếng Anh nên hiệu quả công việc không cao.
- Mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng đã tác động không nhỏ đến đội ngũ giáo viên; Đảng và nhà nước cũng đã có chế độ, chính sách động viên nghề giáo, xong đồng lương giáo viên, nhân viên vẫn còn thấp không đủ để trang trải cho cuộc sống nhất là các đồng chí giáo viên mới ra trường vì thế một bộ phận giáo viên đã phải tìm nghề tay trái làm để tăng thu nhập nên không có thời gian toàn tâm, toàn sức cho công tác chuyên môn phần nào cũng đã ánh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
4.3. Chất lượng học sinh:
- Chất lượng học sinh đầu vào của nhà trường còn thấp, không đồng đều. Một số học sinh trong trường chưa ngoan, chưa hiếu học, một số em gặp khó khăn trong học tập; chất lượng thi học sinh giỏi lớp 9 và CLB các khối 6-7-8 của các năm không ổn định, nhiều năm không có học sinh giỏi cấp thành phố. Chất lượng thi vào lớp 10 THPT công lập 4 năm gần đây được nâng cao nhưng không ổn định, chất lượng bộ môn Tiếng anh vẫn còn thấp, đứng tốp cuối của huyện.
- Tình trạng học sinh thiếu cha hoặc mẹ chăm sóc ngày càng nhiều do tình trạng ly hôn trên địa bàn cao nên các em không có người quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy bảo nên học sinh lười học, chơi bời khó giáo dục.
- Phần đa học sinh trên địa bàn có bố mẹ là công nhân các khu công nghiệp nên phải làm ca, kíp vì thế không có thời gian quản lý, mà phó mặc cho ông, bà hoặc tự do nên công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường để giáo dục học sinh gặp khó khăn do đó chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường chưa cao.
4.4. Cơ sở vật chất:
- Diện tích mặt bằng của nhà trường còn thiếu tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mức độ 1 theo thông tư 13/TT-BGD&ĐT.
- Số phòng học bộ môn, phòng chức năng, phòng hành chính còn thiếu cụ thể: thiếu 01 phòng âm nhạc; 01 phòng mỹ thuật; 01 phòng ngoại ngữ; 01 phòng công nghệ; 01 phòng đa năng; 02 phòng họp tổ chuyên môn; 01 phòng truyền thống.
- Các công trình vệ sinh của giáo viên và học sinh cũng đã xuống cấp.
- Sân tập, sân bóng đá của nhà trường không có vì không có quỹ đất.
- Đặc biệt nhà trường không có quỹ đất làm nhà xe học sinh nên khoảng 500 xe đạp, xe đạp điện của học sinh phải để phơi nắng, phơi mưa ngoài trời nhiều năm nay.
- Các trang thiết bị, đồ dùng dạy học khối 7, khối 8 thực hiện theo chương trình GDPT 2018 chưa có nên rất khó khăn trong công tác giảng dạy và học tập.
5. Thời cơ và thuận lợi.
- Nhà trường nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban nghành đoàn thể. Đặc biệt sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT Huyện Sóc Sơn; sự đồng thuận vào cuộc của Ban đại diện cha mẹ học sinh đã phối hợp, hỗ trợ tạo mọi điều kiện để nhà trường tổ chức tốt các hoạt động giáo dục.
- Đời sống, kinh tế, xã hội của địa phương ngày một phát triển, nhu cầu học tập của con em ngày càng cao. Đặc biệt mỗi gia đình chủ yếu sinh từ 1 đến 2 con nên các bậc phụ huynh rất quan tâm, đầu tư, tạo mọi điều kiện để con em được học tập và rèn luyện trong môi trường tốt nhất.
- BGH của các nhà trường trong địa bàn xã rất quan tâm, đầu tư về chất lượng giáo dục trẻ, nhất là bậc tiểu học vì thế mà chất lượng học sinh đầu vào của nhà trường ngày càng cao đã tạo đà thuận lợi để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường .
6. Thách thức.
- Cha mẹ học sinh (CMHS) và xã hội đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục, nhất là thời kỳ hội nhập, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Yêu cầu đổi mới của giáo dục Việt Nam theo nghị quyết số 29/NQ của Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam, định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế” nên đòi hỏi mỗi đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên phải ngày càng có trình độ chuyên môn cao, làm việc hiệu quả, sáng tạo; phải có khả năng ứng dụng CNTT và có trình độ ngoại ngữ phù hợp với chức danh nghề nghiệp được phân công.
- Chất lượng giáo dục của các trường THCS trên địa bàn ngày càng nâng cao, đặc biệt là chất lượng các mặt giáo dục của huyện Sóc Sơn các năm gần đây ngày một phát triển, vậy đây cũng là những thách thức đòi hỏi tập thể sư phạm nhà trường phải nỗ lực, cố gắng bắt kịp sự phát triển chung của giáo dục huyện và của thành phố.
7. Xác định các vấn đề ưu tiên.
- Kiện toàn công tác tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành của Ban giám hiệu theo hướng chuyên biệt hoá với sự phân công phụ trách các mảng công việc. Xây dựng nề nếp làm việc khoa học, chủ động trong nhà trường.
- Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có đủ tâm, đủ tầm để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm đánh giá theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo, phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học và quản lý.
-Triển khai chương trình giáo dục kỹ năng sống, các hoạt động trải nghiệm cho học sinh; tăng cường tổ chức các hoạt động tập thể, tạo nhiều hoạt động giao lưu để học sinh có điều kiện thích ứng và hoà nhập. Tăng cường trao đổi, hợp tác và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
-Tham mưu xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hoá với quy hoạch hợp lý và mua sắm mới trang thiết bị hiện đại để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Duy trì và phát huy cảnh quan nhà trường khang trang, sạch đẹp, tạo dựng môi trường an toàn và thân thiện, tiến tới hoàn thành tiêu chí “trường học hạnh phúc”.
-Thực hiện đánh giá các hoạt động của nhà trường về công tác quản lý và giảng dạy theo bộ tiêu chuẩn đã quy định, có giải pháp định hướng thúc đẩy thông qua kiểm tra, đánh giá, tổng kết. Quản lý nhà trường theo bộ tiêu chuẩn đánh giá trường THCS.
PHẦN II
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
I. Sứ mệnh, tầm nhìn và các giá trị cốt lõi.
1. Sứ mệnh
- Tạo dựng môi trường làm việc “Dân chủ - Kỉ Cương – Trí Tuệ - Đổi Mới” để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên có cơ hội thể hiện năng lực bản thân, sáng tạo, khát khao cống hiến và có khát vọng vươn lên.
- Tạo dựng được môi trường học tập và rèn luyện thân thiện, nề nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội học tập, rèn luyện, phát triển tối đa năng lực của bản thân, biết ứng xử văn hóa, giao tiếp văn minh lịch sự, phù hợp với truyền thống văn hóa quê hương, đất nước và thích ứng với sự phát triển của xã hội để trở thành những công dân tích cực trong tương lai.
2.Tầm nhìn:
- Trong giai đoạn: 20223- 2025: Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới; Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, từng bước nâng cao chất lượng mũi nhọn, chất lượng thi tuyển vào lớp 10 THPT. Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mức độ 1 và kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2 vào năm 2026.
Trường đạt danh hiệu:Tập thể lao động tiên tiến cấp huyện.
- Trong giai đoạn 2025 – 2028: duy trì ổn định về chất lượng giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng học sinh giỏi, chất lượng thi vào lớp 10 THPT công lập, được xếp trong tốp từ 9 đến 14/27 trường có chất lượng giáo dục kết quả cao của huyện. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt chuẩn, hoàn thiện bộ tiêu chí và đề nghị công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ 1và kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2 vào năm 2026.
Trường đạt danh hiệu: Tập thể lao động tiên tiến xuất sắc.
- Trong giai đoạn 2028 – 2030: Phấn đấu đến năm 2030 nhà trường có cơ sở vật chất khang trang hiện đại, đáp ứng mọi điều kiện dạy và học trong giai đoạn mới; có chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn, chất lượng thi tuyển vào lớp 10 THPT công lập được khẳng định trong tốp 10 trường có môi trường giáo dục, chất lượng chuyên môn tốt nhất huyện Sóc Sơn, Phấn đấu đạt tiêu chuẩn “Trường học hạnh phúc” vào năm 2030. Đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị UBND thành phố Hà Nội, UBND huyện Sóc Sơn công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ 2, kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 3.
Trường đạt danh hiệu: Tập thể lao động tiên tiến xuất sắc.
3. Hệ thống giá trị cốt lõi của nhà trường.
- Đoàn kết - Nhân ái
- Trung thực - Tự trọng
- Hợp tác - Trách nhiệm
- Sáng tạo – Khát vọng vươn lên.
II. Mục tiêu và các chỉ tiêu cần đạt.
1. Mục tiêu.
1.1.Mục tiêu tổng quát.
- Xây dựng nhà trường có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào năm 2026; đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2031.
- Xây dựng nhà trường THCS Hồng Kỳ vào năm 2030 là ngôi trường có uy tín về chất lượng đào tạo, có môi trường văn hóa sư phạm chuyên nghiệp và đạt tiêu chuẩn “ Trường học hạnh phúc”.
1.2. Các mục tiêu cụ thể.
a. Mục tiêu ngắn hạn: 2022 – 2025.
Kiện toàn cac tổ chức trong nhà trường, duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, từng bước hoàn thiện bộ tiêu chí trường chuẩn quốc gia mức độ 1 và kiểm định chất lượng mức độ 2 vào năm 2026.
Tham mưu với UBND xã Hồng Kỳ, UBND và Phòng GD huyện Sóc Sơn đẩy nhanh dự án mở rộng, cải tạo và nâng cấp trường THCS Hồng Kỳ như theo kế hoạch của UBND huyện.
Nhà trường đạt danh hiệu: Tập thể lao động tiên tiến cấp huyện.
b. Mục tiêu trung hạn; 2025 – 2028
Duy trì bền vững, nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1.
Hoàn thành dự án mở rộng, cải tạo và nâng cấp trường THCS Hồng Kỳ, cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng mọi điều kiện dạy và học trong giai đoạn mới.
Từng bước khẳng đinh chất lượng giáo dục của nhà trường, tiến tới hoàn thiện các tiêu chí xây dựng “ Trường học hạnh phúc ” vào năm 2030.
Nhà trường đạt danh hiệu: Tập thể lao động tiên tiến xuất sắc.
c. Mục tiêu dài hạn (đến năm 2030)
Chất lượng giáo dục dần được khẳng định trong tốp 10 trường có chất lượng giáo dục cao của huyện Sóc Sơn.
Phấn đấu các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 2, kiểm định chất lượng giáo dục đạt Mức độ 3.
Hoàn thành các tiêu chí nhà trường đạt “ Trường học hạnh phúc ”, học sinh mong muốn đến trường học tập, rèn luyện, giáo viên mong muốn đến trường để được cống hiến.
Nhà trường đạt danh hiệu: Trường tiên tiến xuất sắc.
2.Chỉ tiêu đến năm 2028.
2.1. Đối với tập thể.
- Nhà trường: Duy trì giữ vững danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến và Lao động xuất sắc; hàng năm đều được nhận Giấy khen của các cấp theo lộ trình đăng ký thi đua, năm sau cao hơn năm trước. Giữ vững danh hiệu cơ quan đơn vị văn hoá.
- Chi bộ: Đạt Trong sạch vững mạnh.
- Các tổ chức: Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội đạt Xuất sắc được các cấp khen thưởng.
2.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
* Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2028 đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đạt được mức sau:
- 100% CB, GV, NV có trình độ đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm; 10 đến 20% CBGV có trình độ thạc sĩ; 100% nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp đúng chuyên ngành, có trình độ tin học và ngoại ngữ cơ bản phục vụ tốt cho công việc chuyên môn.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ được đánh giá khá, giỏi. 100% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường; 60 đến 70% giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện; 10 đến 15% giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp thành phố.
- 100% giáo viên sử dụng thành thạo, có hiệu quả các phần mềm ứng dụng trong giảng dạy và quản lý. 80% số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh.
- 100 % cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu: Lao động tiên tiến, trong đó có 15 đến 20% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
- Phấn đấu đến 2028 có khoảng 5% Cán bộ, giáo viên, nhân viên được bằng khen khen của thành phố.
2.3. Học sinh
-Qui mô lớp học, sĩ số học sinh đến năm 2028
| Năm học | Khối 6 | Khối 7 | Khối 8 | Khối 9 | Toàn trường |
| Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp |
| 2023-2024 | 281 | 6 | 202 | 5 | 201 | 5 | 164 | 4 | 848 | 20 |
| 2024-2025 | 247 | 6 | 281 | 6 | 202 | 5 | 201 | 5 | 931 | 21 |
| 2025-2026 | 230 | 5 | 247 | 6 | 281 | 6 | 202 | | 961 | 21 |
| 2026-2027 | 219 | 5 | 230 | 5 | 247 | 6 | 281 | 6 | 977 | 22 |
| 2027- 2028 | 179 | 4 | 219 | 5 | 230 | 6 | 247 | 6 | 875 | 21 |
- Hàng năm huy động 100% số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6.
- Đảm bảo duy trì sĩ số, không có học sinh bỏ học trong suốt quá trình học tập tại trường.
- Chỉ tiêu chất lượng: Học tập và rèn luyện cụ thể:
* Kết quả học tập:
+ Xếp loại học lực giỏi (tốt): 30% trở lên.
+ Xếp loại học lực khá : 43% trở lên.
+ Xếp loại học lực yếu (chưa đạt): Dưới 1,5%, không có học sinh học lực kém.
* Kết quả rèn luyện( hạnh kiểm), các kỹ năng sống:
+ Xếp loại tốt : 93,5% trở lên.
+ Xếp loại khá: 6,5% trở lên. Không có học sinh xếp loại đạt và chưa đạt
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, xây dựng nếp sống, môi trường làm việc văn hóa, văn minh, lành mạnh; tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện.
*Chất lượng tốt nghiệp THCS và thi vào lớp 10 THPT:
+ Tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 98 % trở lên.
+ Tỉ lệ thi đỗ vào lớp 10 THPT công lập đạt 80% học sinh dự thi; xếp từ 10 đến 15 trên 27 trường trong huyện.
*Chất lượng mũi nhọn:
+ 40% học sinh tham gia thi HSG lớp 9 có giải; 20% học sinh lọt vào đội tuyển thi thành phố và 10% học sinh đạt giải thành phố.
+ 35% học sinh tham gia thi CLB em yêu thích đạt giải cấp huyện.
+ 50% học sinh tham gia thi TDTT các cấp huyện đạt giải; 15% học sinh tham gia thi đấu cấp thành phố có huy chương.
2.4. Cơ sở vật chất
- Quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, các trang thiết bị hiện có của nhà trường, sửa chữa, bổ sung, mua sắm các trang thiết bị dạy học cần thiết để phục vụ hiệu quả cho công tác giảng dạy và học tập.
- Sử dụng nguồn ngân sách tiết kiệm chi thường xuyên để xây dựng thêm 01 nhà để xe học sinh với diện tích khoảng 400m2 ở vị trí sau khu nhà 2 tầng.
-Tăng cường trang thiết bị dạy học đầy đủ, hiện đại, phấn đấu đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất theo yêu cầu của giai đoạn mới.
- Tham mưu với cơ quan chức năng đẩy nhanh tiến độ mở rộng, cải tạo và nâng cấp nhà trường THCS Hồng Kỳ theo đề án của UBND huyện Sóc Sơn, đảm bảo đến năm 2026 trường đủ tiêu chuẩn CSVC để được công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 1.
- Cải tạo khuôn viên nhà trường đảm bảo môi trường sư phạm “Xanh-Sạch- Đẹp-An toàn”.Giữ vững kết quả xây dựng “Trường học thân thiện-Học sinh tích cực”, tiến tới đạt đủ các tiêu chí của “Trường học hạnh phúc” vào năm 2030.
PHẦN III
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
I.Các giải pháp chung:
Tuyên truyền trong cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh về kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của ban Bí thư về tiếp tục thực hiện nghị quyết số 29/NQ/TW về “ Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo Dục và Đào tao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hòa nhập quốc tế”; Nghị quyết số 88/2014/QH13 và nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Nghị quyết HĐND thành phố Hà Nội, nghị quyết HĐND huyện Sóc Sơn nhiệm kỳ 2021 – 2026 về tình hình phát triển giáo dục thủ đô, phát triển giáo dục huyện Sóc Sơn giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn 2030; Nội dung kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trong các cuộc họp, trên thông tin đại chúng và trên Website của nhà trường. Lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường theo các nội dung của kế hoạch chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất cộng đồng trách nhiệm của tập thể để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của kế hoạch chiến lược.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong Nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi của đề án đã nêu ở trên.
Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức, đoàn thể, Ban Đại diện cha mẹ học sinh; tăng cường gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với địa phương, với các cơ quan, đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng để tạo nguồn lực phục vụ cho chiến lược phát triển nhà trường.
II. Các giải pháp cụ thể:
1. Xây dựng nội quy làm việc, quy chế dân chủ trong nhà trường.
- Thể chế hóa các văn bản luật giáo dục, luật viên chức và các thông tư quy định về vị trí việc làm, chuẩn chức danh nghề nghiệp, quy định của ngành và các quy định mang tính đặc thù của nhà trường đảm bảo sự nhất quán.
- Xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường và được công khai để toàn thể CB, GV, NV trong nhà trường được biết để thực hiện như: Quy chế chuyên môn, quy chế chi tiêu nội bộ, tiêu chí thi đua, quy chế làm việc, 02 bộ quy tắc ứng xử ở cơ quan và nơi công cộng và thông qua hội nghị viên chức để mọi thành viên phấn đấu thực hiện.
- Công tác thi đua khen thưởng với các tiêu chí rõ ràng, thiết thực, gắn hiệu quả công việc, nhiệm vụ được giao tránh hình thức; thực hiện trên nguyên tắc khách quan, công khai, công bằng, dân chủ và kịp thời có tác dụng thúc đẩy, động viên, nêu gương. Đẩy mạnh các hoạt động biểu dương, khen thưởng những việc làm tiêu biểu, gương người tốt việc tốt, khuyến khích đổi mới, sáng tạo, vượt khó để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Phát huy tối đa vai trò, chức năng, hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong việc giám sát hoạt động của Ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường; đảm bảo nguyên tắc 4 công khai:
+ Công khai chất lượng giáo dục; công khai CSVC, công khai đội ngũ;
+ Công khai thu, chi tài chính.
+ Công khai công tác thi đua, đánh giá CC, VC. LĐHĐ hằng tháng, hằng năm.
2. Xây dựng tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản trị.
2.1. Kiện toàn tổ chức, giao quyền tự chủ cho người đứng đầu tổ chức:
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức nhà trường như: Công đoàn, đoàn thanh niên, tổ, nhóm chuyên môn, tổng phụ trách đảm bảo đúng quy định theo thông tư 32/2020/TT-BGD&ĐT ngày 15/6/2020 của Bộ GD&ĐT. Đảm bảo các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường đồng bộ, vững mạnh, hoạt động hiệu quả theo đúng chức năng, nhiệm vụ quy định.
- Phân công cán bộ, giáo viên, nhân viên phù hợp với năng lực sở trường công tác của từng cá nhân sao cho phát huy tối đa được năng lực, sở trường và phù hợp với yêu cầu công việc.
- Thực hiện phân cấp, phân quyền theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm chuyên môn trong nhà trường đặc biệt là người đứng đầu.
2.2. Nâng cao phẩm chất chính trị, phát huy sức mạnh tập thể của tổ chức :
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trong các tổ chức nhà trường; Tham mưu với các cấp lãnh đạo, tạo điều kiện để các đồng chí trưởng, phó các tổ chức, tổ chuyên môn đi học trung cấp lý luận chính trị, nâng cao lý luận, phẩm chất chính trị, hiểu biết xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản lý.
- Phát huy tối đa sức mạnh tập thể trong thực hiện nhiệm vụ, xây dưng văn hóa làm việc khoa học, nề nếp, kỷ cương, trách nhiệm mọi thành viên đều được tôn trọng và có cơ hội được cống hiến.
3. Thực hiện hiệu quả đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Tuyên truyền trong cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh về kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của ban Bí thư về tiếp tục thực hiện nghị quyết số 29/NQ/TW về “ Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo Dục và Đào tao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hòa nhập quốc tế”; Nghị quyết số 88/2014/QH13 và nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch tập huấn chương trình SGK khối 6-7-8 theo chương trình GDPT 2018 cho toàn thể cán bộ, giáo viên. Họp tổ chuyên môn nghiên cứu, đánh giá chi tiết về: Nội dung, cấu trúc mạch kiến thức, tính thực tiễn, kênh hình, kênh chữ của từng bộ sách, lựa chọn thực hiện giảng dạy trong nhà trường.
- Trên khung chương trình của bộ môn, thực tế giáo viên, học sinh của nhà trường BGH chỉ đạo các tổ, nhóm xây KHDH của các bộ môn theo công văn 4659/SGD&ĐT-GDTrH ngày 31/12/2020 của sở giáo dục và đào tạo Hà Nội.
- Thực hiện hiệu quả Công văn 3313/SGDĐT-GDPT ngày 20/9/2021 về hướng dẫn thực hiện chương trình GDTHCS, xây dựng KHDH, KHBD ( Giáo án) đảm bảo các yêu cầu về phương pháp, kỹ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát huy phẩm chất, năng lực của học sinh; mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học, chú trọng đến nội dung trọng tâm, đảm bảo linh hoạt hiệu quả.
- Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng như: thăm lớp dự giờ, hội giảng, hội thi GVDG các cấp, tập huấn chuyên đề các cấp, tăng cường giao lưu với các đơn vị điển hình trong cụm, trong huyện và ngoài huyện để giáo viên có điều kiện học tập trao đổi kinh nghiệm.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cách xây dựng KHBD theo công văn 5512/BGD&ĐT –GDTrH ngày 18/12/2020.
- Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá : chú trọng đến đánh giá quá trình, đánh giá trên lớp bằng hồ sơ, bằng nhận xét, sản phẩm, thuyết trình... để phát triển năng lực cho học sinh theo thông tư 22/TT/2021/BGDĐT
4. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên: Đây là nhiệm vụ trong tâm trong chiến lược phát triển các nhà trường nói chung và trường THCS Hồng Kỳ giai đoạn 2022 – 2025 và tầm nhìn 2030 nói riêng.
4.1 .Mục tiêu :
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách mẫu mực sư phạm; đoàn kết, tâm huyết với nghề, có ý thức trách nhiệm xây dựng nhà trường phát triển.
- Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, bồi dưỡng về chuyên môn - nghiệp vụ dạy học và quản lý bằng các hình thức tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, cử đi học, khuyến khích và tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập nâng cao trình độ chuẩn đại học và sau đại học. Xây dựng đội ngũ giáo viên nòng cốt ở tất cả các bộ môn.
- Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có tiềm năng, nòng cốt; cán bộ, giáo viên trẻ, có năng lực được bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng, kết quả hoạt động của cán bộ, giáo viên, nhân viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả đối với sự phát triển của nhà trường trên cơ sở đó đề nghị khen thưởng xứng đáng với những cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc.
- Tập trung bồi dưỡng cán bộ quản lý từ trường đến tổ, chọn cử, bổ nhiệm và đề bạt bổ nhiệm, định hướng quy hoạch cán bộ có tính kế thừa và lâu dài.
- Tạo điều kiện làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.
Cụ thể: tính đến năm 2025.
- Cán bộ quản lý: được bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong quản lý.
- Giáo viên: 100% đạt chuẩn trình độ theo vị trí việc làm; sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm ứng dụng trong dạy học và công tác, có kỹ năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong dạy học, có kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại;
- Nhân viên: Đạt chuẩn đào tạo từ Cao đẳng trở lên; có kỹ năng sử dụng thành thạo máy móc, phương tiện CNTT đáp ứng ngày càng cao yêu cầu công tác, tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong công tác.
4.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
4.2.1. Nâng cao phẩm chất chính trị, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ.
Trong lĩnh vực giáo dục, nhận thức của người thầy càng có tầm quan trọng đặc biệt, bởi vì thầy giáo là “kỹ sư tâm hồn”, người thầy không chỉ là người truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn là một nhà giáo dục: Giáo dục tư tưởng, đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Hiện nay, một bộ phận giáo viên có lúc chưa nhận thức đầy đủ về nghề nghiệp của mình. Công việc bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho giáo viên cần phải được thực hiện thường xuyên, tuyên truyền sâu rộng đến các đoàn thể, tổ bộ môn và toàn thể giáo viên dưới nhiều hình thức:.
- Triển khai các cuộc phát động thi đua của ngành và liên ngành tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên như:
+ Thực hiện nghiêm túc chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của bộ chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
+ Gắn chương trình giảng dạy với việc thực hiện phong trào “nhà trường văn hóa – Nhà giáo mẫu mực – Học sinh thanh lịch”. Mỗi thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên trong nhà trường mẫu mực thực hiện 2 bộ quy tắc ứng xử ở đơn vị và nơi công cộng theo quy định của UBND thành phố Hà Nội; thực sự mỗi thầy cô giáo là tấm gưỡng sáng để học sinh noi theo.
+ Thực hiện tốt các cuộc phát động phong trào gương “Người tốt – Việc tốt” ; phong trào nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên “ Giỏi việc trường – Đảm việc nhà” ; ……
+ Thông qua các buổi học tập nghị quyết, chuyên đề, bồi dưỡng chính trị hè, sinh hoạt chi bộ và các tổ chức đoàn thể để giáo dục tư tưởng, đạo đức lối sống, tác phong làm việc, nâng cao hiểu biết xã hội, trình độ chính trị từ đó có ý thức trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ và có trách nhiệm với cộng đồng, xã hội theo điều 69 của luật giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019.
+ Xây dựng bộ tiêu chí thi đua của nhà trường công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng, trong phê bình, khen thưởng đúng người, đúng việc và thực chất. Giải quyết kịp thời và đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác và tin tưởng vào tổ chức. Xây dựng mối đoàn kết nội bộ, bầu không khí làm việc dân chủ, công bằng và văn minh, phát huy vai trò gương mẫu đi đầu của các đồng chí cán bộ, phát huy sức mạnh tập thể, cùng nhau thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của cá nhân, tổ chức và đơn vị.
+Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.
4.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ là nhiệm vụ, giải pháp quan trọng, cốt lõi để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn của nhà trường góp phần trong việc thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển nhà trường chính vì vậy Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ ngắn hạn, dài hạn theo các nội dung sau:
- Rà soát, phân loại trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của toàn thể CB, GV, NV và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.( Theo khoản 2 điều 70 của luật giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 quy định).
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bằng nhiều hình thức cụ thể:
+ Nếu CB, GV, NV chưa đủ trình độ theo chuẩn chức danh nghề nghiệp, lãnh đạo nhà trường động viên, tạo điều kiện để các đồng chí được đi học tập, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của luật viên chức.
+ Nhà trường mở các lớp bồi dưỡng CNTT, ngoại ngữ cơ bản cho tất cả CB, GV, NV toàn trường học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng tin học và ngoại ngữ (do chính các đồng chí giáo viên chuyên môn của nhà trường giảng dạy).
+ Nếu CB, GV, NV có đủ trình độ theo chuẩn chức danh nghề nghiệp thì động viên, tạo điều kiện để các đồng chí đi học nâng chuẩn chức danh nghề nghiệp, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn sâu để bổ sung đội ngũ giáo viên có chất lượng cao.
+ Khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng như: Dự giờ đồng nghiệp, tham gia hội giảng, tham gia thi giáo viên giỏi các cấp, tập huấn, dạy chuyên đề các cấp, tổ chức giao lưu, trao đổi, học tập, chia sẻ kinh nghiệm với đơn vị bạn theo phương châm của năm học 2023 -2024 “ Nhà trường cùng chung tay phát triển, thầy cô cùng chia sẻ trách nhiệm”;( Năm học 2022 -2023 các nhà trường THCS cụm phía Bắc đã tổ chức giao lưu chuyên môn với giảng viên trường Đại học Thủ Đô, giáo viên cốt cán các trường THCS Quận Hoàng Mai Hà Nội về các nội dung: Xây dựng KHDH, xây dựng KHBD, công tác đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, chia sẻ kinh nghiệm ôn thi vào lớp 10 THPT…), sau buổi giao lưu toàn thể CB, GV của các nhà trường rất thích thú, thu lượm được rất nhiều kiến thức bổ ích và bài học đắt giá trong chuyên môn và áp dụng trong nhà trường.
- Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên cốt cán, giáo viên trẻ có năng lực, nhiệt huyết để bố trí vào các vị trí chủ chốt của các tổ chức, tổ, nhóm chuyên môn trong nhà trường, tạo động lực thúc đẩy chất lượng và hiệu quả công việc của các tổ chuyên môn.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, thực hiện nghiêm túc có hiệu quả công văn 5555/BGDĐT – GDTrH ngày 8/10/2014 của BGD&ĐT; công văn 10801/SGDĐT-GDTrH ngày 31/10/2014 V/v hướng dẫn đổi mới sinh hoạt TNCM theo hướng DH, KTĐG phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường phổ thông; sinh hoạt nhóm chuyên môn phải thực chất theo hướng nghiên cứu bài dạy, thông nhất nội dung, cách thức tổ chức các hoạt động dạy học sao cho hiệu quả; nghiên cứu và xây dựng chuyên đề đổi mới PPDH và KT đánh giá, xây dựng các ma trận đề, bản đặc tả của các đề KT giữa kỳ, cuối kỳ sao bám sát vào chuẩn kiến thức kỹ năng và phù hợp với đối tượng để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Tăng cường phương pháp dạy học, giáo dục STEM trong các môn KHTN để nâng cao khả năng vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn cuộc sống.
- Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, nề nếp, kỷ cương, trách nhiệm, mỗi thầy cô giáo thực sự là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo để học sinh loi theo.
4.2.3. Nâng cao chất lượng học sinh giỏi và ôn thi vào lớp 10 THPT.
* Nâng cao chất lượng học sinh giỏi:
- Ngay từ đầu năm học BGH xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HSG, CLB em yêu thích và tổ chức thực hiện:
+ Lựa chọn giáo viên có năng lực chuyên môn tốt, có tâm huyết, nhiệt tình và có kinh nghiệm tham gia bồi dưỡng; GVBM lựa chọn học sinh có năng lực bộ môn, chăm chỉ và yêu thích bộ môn để tham gia bồi dưỡng.
+ Tổ, nhóm và giáo viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng xây dựng kế hoạch và chương trình ôn tập, bồi dưỡng đảm bảo chuẩn KTKN của bộ môn trong chương trình, khai thác và mở rộng, nâng cao kiến thức chuyên môn theo các chuyên đề, bám vào cấu trúc, nội dung đề thi HSG của phòng, của SGD&ĐT Hà Nội hàng năm.
- Tổ chức cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng và giáo viên kế cận thông qua các hình thức: Tự học, tự bồi dưỡng; động viên giáo viên đi đào tạo trên chuẩn, đi học tập, giao lưu với các đơn vị bạn có thế mạnh về chuyên môn và công tác bồi dưỡng để nâng cao trình độ, nghiệp vụ dạy học sinh giỏi cho đội ngũ.
- Tạo cơ chế đặc thù về vật chất, tinh thần để động viên cho giáo viên và học sinh tham gia bồi dưỡng có hiệu quả. Tuyên dương khen thưởng, động viên kịp thời giáo viên, học sinh có kết quả cao trong công tác bồi dưỡng và thi HSG các cấp, tạo phong trào thi đua sôi nổi trong toàn trường.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ, thi HSG cấp trường, tổ chức rút kinh nghiệm, tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng dạy – học.
* Nâng cao chất lượng ôn thi vào lớp 10 THPT:
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh từ khi vào học lớp 6;
- Rà soát chất lượng học sinh lớp 9, phân loại đối tượng: Giỏi – Khá; Khá – TB; TB – Yếu, kém thành các lớp; phân công giáo viên có kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để giảng dạy và ôn luyện ngay từ đầu năm học.
- Xây dựng KHDH, KH ôn thi bám sát vào chuẩn kiến thức, kỹ năng bộ môn và bám theo cấu trúc, nội dung đề thi vào lớp 10 THPT hàng năm của Sở GDĐT Hà Nội.
- Bồi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm cho đội ngũ giáo viên ôn thi: Tạo điều kiện để giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, tổ chức chuyên đề, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị bạn…
- Hàng tháng nhà trường tổ chức kiểm tra khảo sát, chấm và nhận xét chi tiết rồi gửi kết quả cho phụ huynh theo dõi, công khai lên trang Web nhà trường, tổ chức rút kinh nghiệm cho giáo viên, học sinh. Tìm ra nguyên nhân và có các giải pháp khắc phục phải đảm bảo kết quả khảo sát tháng sau cao hơn tháng trước.
- Sau mỗi đợt ôn thi BGH + TCM + GV trực tiếp giảng dạy họp rút kinh nghiệm, chỉ rõ nguyên nhân thành công, nguyên nhân thất bại và rút ra bài học cho công tác ôn thi của các năm học tiếp theo, xây dựng cơ chế khen thưởng đặc biệt cho những giáo viên làm để khuyến khích, động viên kịp thời.
4.2.4. Xử lý nghiêm túc quả kết quả công việc của từng kỳ, từng năm học.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn sau mỗi kỳ, mỗi năm và từng giai đoạn; nghiêm túc nhìn nhận khách quan những điểm mạnh, điểm yếu và những tồn tại, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong từng kỳ, từng năm và từng giai đoạn của chiến lược.
- Sau mỗi một nhiệm vụ nhà trường tổng kết, đánh giá kết quả, tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra các giải pháp khắc phục và từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho cá nhân, tổ chức. Tổng kết tuyên dương, khen thưởng các cá nhân, tổ chức điển hình để động viên, khuyến khích người tốt, việc tốt tạo phong trào thi đua tích cực trong đơn vị để lan tỏa những việc tốt, người tốt ra tập thể và cộng đồng.
5. Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh:
Xác định: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn, chất lượng thi vào lớp 10 THPT và các kỹ năng sống cơ bản cho học sinh chính là thước đo năng lực, phẩm chất, trí tuệ, tài năng, cái tâm của người thầy và là cái đích của mỗi nhà trường chính vì vậy người Hiệu trưởng phải có chiến lược và kế hoạch cụ thể:
5.1. Nâng cao chất lượng dạy của thầy và học của trò.
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của nhà giáo theo điều 66 của luật giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công việc của giáo viên; đảm bảo mỗi kế hoạch bài dạy, mỗi hoạt động học tập, mỗi hoạt động giáo dục đều phải lấy học sinh làm trung tâm, lấy học sinh để thiết kế các hoạt động dạy học. Mỗi giáo viên phải xác định rõ triết lý giáo dục: Học đi đôi với hành, lý thuyết phải gắn liền với thực tiễn để xây dựng KHBD.
- Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm đánh giá học sinh sao cho phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và sát với từng đối tượng học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Tổ chức linh hoạt và hiệu quả các hình thức học tập như: Học tập trải nghiệm, dã ngoại, xây dựng đôi bạncùng tiến, học tập với phương châm” Học thầy không tầy học bạn”, dạy học theo nhóm nhỏ và có sự luân chuyển vai trò của các thành viên để rèn kỹ năng trình bày, kỹ năng tổ chức, kỹ năng lãnh đạo cho học sinh. Đặc biệt quan tâm tới khâu hướng dẫn, giao nhiệm vụ về nhà để học sinh có thói quen học tập và làm việc chủ động, tự giác và có kế hoạch.
- Giáo viên sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy để học sinh nâng cao chất lượng học tập.
- Rà soát, phân loại đối tượng học sinh; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp sát với từng đối tượng học sinh và phân công giáo viên phù hợp với năng lực, sở trường chuyên môn của từng giáo viên để dạt hiệu quả giáo dục tốt nhất.
- Xây dựng kế hoạch dạy học, chương trình ôn thi bám sát vào chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, cấu trúc đề thi vào lớp 10 THPT của Sở giáo dục Hà Nội hàng năm. Hàng tháng tổ chức khảo sát chất lượng, thông báo kết quả tới từng học sinh và phụ huynh, tổng kết rút kinh nghiệm công tác ôn thi, chỉ rõ nguyên nhân tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp khắc phục sao cho tháng sau có kết quả cao hơn tháng trước. Tổ chức dự giờ, dạy chuyên đề ôn thi vào 10, đặc biệt giao lưu, trao đổi kinh nghiệm ôn thi với các đơn vị bạn ( Trường có kế hoạch mời giảng viên và GV cốt cán của trường Bồi Bưỡng Cán Bộ Hà Nội về tập huấn chuyên môn, trao đổi kinh nghiệp trong công tác ôn thi ….), để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và công tác ôn thi cho đội ngũ giáo viên lớp 9 của nhà trường.
- Đa dạng hóa các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục văn hóa truyền thống của nhà trương, quê hương đất nước như: Tổ chức các trò chơi dân gian, nói chuyện truyền thống, chuyên đề giáo dục kỹ năng sống, kể chuyện theo chủ đề năm học… Tất cả các hoạt động ngoài giờ lên lớp đều lồng ghép với sinh hoạt tư tưởng, giáo dục truyền thống nhằm hướng tới mục đích “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, giáo dục học sinh có “ Tinh thần khỏe mạnh”.
5.2. Nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Xác định được ý nghĩa: Học sinh có kỹ năng sống sẽ giúp các em biết hòa nhập, thích ứng nhanh với môi trường, hạn chế tối đa các tệ nạn xã hội và có bản lĩnh trong cuộc sống dù trong bất cứ hoàn cảnh nào thông qua các hoạt động giáo dục cụ thể:
- Phối hợp với các trung tâm kỹ năng sống để giáo dục cho học sinh các kỹ năng: Kỹ năng làm chủ cuộc sống; kỹ năng phòng chống các tệ nạn xã hội; kỹ năng làm chủ trong học tập như: tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình bày, kỹ năng định hướng nghề nghiệp (giáo dục hướng nghiệp), tăng cường giáo dục giới tính, giáo dục bảo vệ môi trường sống …
- Phát động các phong trào giúp bạn đến trường; ủng hộ trẻ em vùng cao, ủng hộ các gia đình bị ảnh hưởng nặng nề trong vụ cháy nhà chung cư mini ở số nhà 37 Láng Hạ, Kim Trung - Thanh Xuân – Hà Nội… giáo dục tính nhân văn và ý thức trách nhiệm với cộng đồng, trong mỗi học sinh của nhà trường.
5.3. Xây dựng quan hệ giữa Nhà trường, gia đình và xã hội:
- Nhà trường thường xuyên phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh để quản lý và giáo dục học sinh: Thông qua liên hệ trực tiếp giữa GVCN với phụ huynh,GVBM với phụ huynh học sinh, thông qua tin nhắn trên hệ thống eNetViet, nhóm zalo…để phụ huynh kịp thời lắm bắt tình hình học tập và rèn luyện của con em từ đó có biện pháp quản lý, giáo dục phù hợp.
- Phối kết hợp với phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội làm tốt công tác xã hội hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị như: Mua sắm ti vi, điều hòa… để phục vụ tốt cho việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá của giáo và học sinh, nâng cao chất lượng, hiệu quả các giờ dạy học.
- Tham mưu với Ban Đại diện CMHS, hội khuyến học để kịp thời khen thưởng học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện, hỗ trợ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn ngoài diện chính sách để các em an tâm học tập.
6. Phát triển cơ sở vật chất;
- Quản lý, sự dụng các nguồn tài chính hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm. Hàng năm dành khoản kinh phí phù hợp cho việc mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất và các trang thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ hiệu quả cho công tác giảng dạy và học tập.
- Tham mưu với các cấp quản lý đầu tư kinh phí mở rộng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu, quy mô phát triển nhà trường; dự kiến đến năm 2026 nhà trường được công nhận chuẩn quốc gia mức độ 1, kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 2.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách chi thường xuyên, tiền dạy thêm học thêm, công tác xã hội hóa để mua sắm, đầu tư các trang thiết bị phục vụ cho công tác đổi mới phương pháp dạy học, chuyển đổi số: Ứng dụng CNTT 100% trong công tác quản lý của nhà trường trên mọi lĩnh vực. Các thông tin giữa các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và BGH phải được thực hiện trên hộp thư điện tử, nhóm zalo, Website của nhà trường và tiến tới giao ban, hội họp và làm việc trực tuyến. Đặc biệt sinh hoạt tổ chuyên môn trên trường học kết nối của Bộ GD&ĐT, học sinh tham gia học tập trên phần mền Study của sở GD&ĐT Hà Nội.
- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, mua sắm các trang thiết bị dạy học hiện đại như máy tính, máy Scan…để phục vụ cho công tác đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá học sinh.
- Tổ chức quản lý, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có, không để hư hỏng, mất mát, lãng phí tài sản của nhà trường.
7. Đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức đoàn thể.
7.1. Xây dựng tổ chức đảng:
- Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong các hoạt động của nhà trường, phát huy tối đa sự lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ trong việc xây dựng khối đoàn thể của nhà trường và quá trình đổi mới GD&ĐT trong giai đoạn mới.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, tăng cường bồi dưỡng lý luận chính trị, tuyên truyền các chủ trương, đường lối chính sách, nghị quyết của Đảng, thường xuyên cập nhật tin tức thời sự địa phương, đất nước và của thế giới, tăng cường hiểu biết chế độ chính sách, pháp luật của nhà nước, nâng cao ý thức trách nhiệm đảng viên, trách nhiệm công dân trong sinh hoạt và làm việc. Nắm trắc các chủ trương, chính sách và quy định của ngành, của đơn vị, gương mẫu thực hiện.
7.2. Xây dựng công tác đội vững mạnh:
- Xây dựng và tổ chức có hiệu quả quy chế phối hợp giữa Hiệu trưởng, công đoàn, đoàn thanh niên, ĐTNTP trong cacsc hoạt động của nhà trường một cách hiệu quả.
- Tạo môi trường văn hóa lành mạnh để học sinh phát triển toàn diện. Tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hiện tốt các cuộc vận động, đa dạng và thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hoá – văn nghệ – thể dục, thể thao. Tích cực duy trì nề nếp, cải tiến các hoạt động có ý nghĩa thiết thực góp phần tiếp tục nâng cao chất lượng trong phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
7.3. Xây dựng tổ chức công đoàn:
- Tổ chức công đoàn là nòng cốt trong phong trào thi đua của giáo viên, phối hợp tốt với nhà trường trong việc động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ; thực hiện đầy đủ, kịp thời mọi chế độ chính sách của đoàn viên công đoàn; thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo viên, nhân viên.
-Tham mưu với Ban giám hiệu làm tốt công tác thi đua khen thưởng, động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên kịp thời và đúng quy chế; tạo lòng tin của đoàn viên với tổ chức, xây dựng mối đoàn kết nội bộ cơ quan.
8. Công tác xã hội hoá giáo dục
Làm tốt công tác tuyên truyền, tích cực tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đổi mới nhận thức về giáo dục, tích cực đầu tư cho giáo dục, làm tốt công tác khuyến học-khuyến tài.
Tăng cường phát huy vai trò các đoàn thể, hội khuyến học, hội cựu giáo chức...; nâng cao vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh.
Thực hiện tốt chế độ, chính sách cho các đối tượng chính sách và quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng khuyến học, khuyến tài, hỗ trợ học sinh nghèo học giỏi. Huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, phát triển giáo dục và đào tạo. Tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất săc. Tham mưu với Đảng ủy-HĐND-UBND xã, Hội Cha mẹ học sinh để huy động nguồn kinh phí xã hội hoá giáo dục hỗ trợ nhà trường nâng cấp cơ sở vật chất, hỗ trợ các hoạt động giáo dục. Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã.
Phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội ở địa phương để nhận được sự ủng hộ và phối hợp trong công tác giáo dục.
PHẦN IV
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ.
1.Phổ biến kế hoạch chiến lược.
Phương hướng chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, cơ quan chủ quản, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức, cá nhân quan tâm đến nhà trường; trên trang Website của nhà trường.
Tuyên truyền để các thành viên trong hội đồng nhận thức về tầm quan trọng của kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường trong giai đoạn 2023- 2027 và tầm nhìn đến 2030.
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của địa phương và nhà trường.
2. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược.
Giai đoạn 1:Từ năm 2022- 2025.
Kiện toàn các tổ chức trong nhà trường, duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, từng bước nâng cao chất lượng mũi nhọn và chất lượng thi vào lớp 10 THPT.
Tham mưu với các cấp quản lý đẩy nhanh dự án mở rộng, cải tạo và nâng cấp trường THCS Hồng Kỳ như theo kế hoạch của UBND huyện. Từng bước hoàn thiện bộ tiêu chí trường chuẩn quốc gia mức độ 1 và kiểm định chất lượng mức độ 2 vào năm 2026.
Giữ vững các tiêu chuẩn “Trường học thân thiện- Học sinh tích cực”
Nhà trường đạt danh hiệu: Tập thể lao động tiên tiến cấp huyện.
Giai đoạn 2:Từ năm 2025- 2028
Tiếp tục thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường: “Tạo dựng môi trường làm việc kỉ cương, chủ động, sáng tạo để CBGVNV tâm huyết nêu cao vai trò trách nhiệm của mỗi CBGVNV với tập thể, có tinh thần vượt khó và có ý chí khao khát được cống hiến và có khát vọng vươn lên”. “Tạo dựng được môi trường học tập và rèn luyện thân thiện, nề nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội học tập, rèn luyện, phát triển tối đa năng lực của bản thân, biết ứng xử văn hóa, giao tiếp văn minh lịch sự, thích ứng với sự phát triển của xã hội để trở thành những công dân tốt”.
Tiếp tục phát huy, khẳng định uy tín và hình ảnh của nhà trường là một cơ sở giáo dục chất lượng đáp ứng được yêu cầu của xã hội và các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia mức độ 1.
Phát triển chất lượng giáo dục toàn diện, giữ vững và phát huy nâng cao chất lượng đại trà hơn nữa.
Xây dựng nhà trường đạt đủ các tiêu chí của “Trường học hạnh phúc”.
Nhà trường đạt danh hiệu: Tập thể lao động tiên tiến cấp huyện.
Giai đoạn 3:Từ năm 2028 – 2030.
Tiếp tục thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường: “Tạo dựng môi trường làm việc kỉ cương, chủ động, sáng tạo để CBGVNV tâm huyết nêu cao vai trò trách nhiệm của mỗi CBGVNV với tập thể, có tinh thần vượt khó và có ý chí khao khát được cống hiến và có khát vọng vươn lên”. “Tạo dựng được môi trường học tập và rèn luyện thân thiện, nề nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội học tập, rèn luyện, phát triển tối đa năng lực của bản thân, biết ứng xử văn hóa, giao tiếp văn minh lịch sự, thích ứng với sự phát triển của xã hội để trở thành những công dân tốt”.
Giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng với các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia. Bổ sung cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại.
Giữ vững nhà trường đạt “Trường học hạnh phúc”.
Nhà trường đạt danh hiệu: Tập thể lao động tiên tiến xuất sắc.
3. Tổ chức thực hiện.
3.1. Đối với Hiệu trưởng.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học cụ thể:
+ Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược chung cho toàn trường.
+ Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu lớn có liên quan đến đơn vị, tổ chức
+ Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường và thực hiện kế hoạch chiến lược của toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.
3.2. Đối với Phó Hiệu trưởng.
-Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể.
- Phân công nhiệm vụ, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục. Khắc phục những biến động về chất lượng giáo dục và cơ sở vật chất.
3.3. Các tổ chức, đoàn thể trong trường.
- Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ của đoàn thể trong từng năm học, thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
-Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp đã đề ra trong chiến lược. Góp ý với Ban Giám hiệu điều chỉnh, bổ sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt nhất kế hoạch chiến lược của nhà trường.
3.4. Đối với tổ trưởng chuyên môn.
MỤC LỤC
| Trang | Mục lục | Nội dung | Ghi chú |
| 1-3 | | Mở đầu | |
| 4 | Phần I | Đặc điểm tình hình trường THCS Hồng Kỳ hiện nay. | |
| 4 | | 1. Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhan viên đầu năm học 2023 – 2024. | |
| 4 | | 1.1. Về số lượng. | |
| 5 | | 1.2. Chất lượng. | |
| 6 | | 2. Quy mô học sinh. | |
| 6 | | 3. Những điểm mạnh. | |
| 6 | | 3.1. Công tác quản ly và điều hành của Ban giám hiệu. | |
| 7 | | 3.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên. | |
| 7 | | 3.3. Chất lượng đào tạo. | |
| 8 | | 3.4. Cơ sở vật chất. | |
| 9 | | 3.5. Môi trường bên ngoài. | |
| 10 | | 3.6. Thành tích nổi bật. | |
| 10 | | 4. Điểm hạn chế. | |
| 10 | | 4.1. Việc tổ chức, điều hành của ban giám hiệu. | |
| 11 | | 4.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên. | |
| 11 | | 4.3. Chất lượng học sinh. | |
| 12 | | 4.4. Cơ sở vật chất. | |
| 12 | | 5. Thời cơ và thuận lợi. | |
| 12 | | 6. Thách thức. | |
| 13 | | 7. Xác định các vấn đề ưu tiên. | |
| 14 | PHẦN II | ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN | |
| 14 | | I. Sứ mệnh, tầm nhìn và các giá trị cốt lõi. | |
| 14 | | 1. Sứ mệnh | |
| 14 | | 2.Tầm nhìn | |
| 14 | | 3. Hệ thống giá trị cốt lõi của nhà trường | |
| 15 | | II. Mục tiêu và các chỉ tiêu cần đạt | |
| 15 | | 1. Mục tiêu | |
| 15 | | 1.1.Mục tiêu tổng quát | |
| 15 | | 1.2. Các mục tiêu cụ thể | |
| 16 | | 2.Chỉ tiêu đến năm 2028 | |
| 16 | | 2.1. Đối với tập thể | |
| 16 | | 2.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên | |
| 16 | | 2.3. Học sinh | |
| 17 | | 2.4. Cơ sở vật chất | |
| 18 | PHẦN III | BIỆN PHÁP THỰC HIỆN | |
| 18 | | I.Các giải pháp chung. | |
| 19 | | II. Các giải pháp cụ thể. | |
| 19 | | 1. Xây dựng nội quy làm việc, quy chế dân chủ trong nhà trường. | |
| 19 | | 2. Xây dựng tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản trị. 2.1. Kiện toàn tổ chức, giao quyền tự chủ cho người đứng đầu tổ chức. | |
| 20 | | 2.2. Nâng cao phẩm chất chính trị, phát huy sức mạnh tập thể của tổ chức. | |
| 20 | | 3. Thực hiện hiệu quả đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018. | |
| 20 | | 4. Xây dựng và pháttriển đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên. | |
| 20 | | 4.1 .Mục tiêu . | |
| 21 | | 4.2.1. Nâng cao phẩm chất chính trị, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ. | |
| 22 | | 4.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. | |
| 23 | | 4.2.3. Nâng cao chất lượng học sinh giỏi và ôn thi vào lớp 10 THPT. | |
| 24 | | 4.2.4. Xử lý nghiêm túc quả kết quả công việc của từng kỳ, từng năm học. | |
| 25 | | 5. Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh. | |
| 25 | | 5.1. Nâng cao chất lượng Dạy của thầy và học của trò. | |
| 26 | | 5.2. Nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. | |
| 26 | | 5.3. Xây dựng quan hệ giữa Nhà trường, gia đình và xã hội. | |
| 26 | | 6.Phát triển cơ sở vật chất; | |
| 27 | | 7.Đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức đoàn thể. | |
| 27 | | 7.1. Xây dựng tổ chức đảng. | |
| 27 | | 7.2. Xây dựng công tác đội vững mạnh. | |
| 27 | | 7.3. Xây dựng tổ chức công đoàn. | |
| 27 | | 8.Công tác xã hội hoá giáo dục | |
| 28 | PHẦN IV | TỔ CHỨC TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ | |
| 28 | | 1.Phổ biến kế hoạch chiến lược. | |
| 28 | | 2. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược | |
| 28 | | 3. Tổ chức thực hiện. | |
| 29 | | 3.1. Đối với Hiệu trưởng | |
| 30 | | 3.2.Đối vớiPhó Hiệu trưởng | |
| 30 | | 3.3. Các tổ chức, đoàn thể trong trường. | |
| 30 | | 3.4. Đối với tổ trưởng chuyên môn. | |
| 30 | | 3. 5. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên | |
| 31 | | 3.6. Đối với học sinh | |
| 31 | | 3.7. Đối với Cha mẹ học sinh | |
chien-luoc-phat-trien-truong-thcs-hong-ky-den-nam-2025-va-tam-nhin-2030_2312202416.pdf